Có những quy định và nguyên tắc trong sử dụng nông dược bắt buộc người trồng phải tuân thủ để đảm bảo an toàn cho chính mình, cho sản phẩm mình làm ra, cho người xung quanh và cho môi trường.
Sử dụng nông dược sai cách hay bất hợp pháp có khả năng dẫn đến hậu quả là người trồng mất quyền bán sản phẩm ra một số thị trường - hành động này còn có nguy cơ làm cho TẤT CẢ nông dân khác cũng bị cấm bán sản phẩm của họ ra thị trường.
Hơn nữa, một khi quí vị bị phát hiện sử dụng nông dược sai nguyên tắc, quí vị không được mua nông dược nữa và điều này có thể dẫn đến khả năng là quí vị phải từ giã nghề trồng trọt.
Quí vị chỉ có thể sử dụng các loại nông dược đã được đăng ký cho cây dâu tây hoặc là các loại nông dược khác nằm trong danh mục đang Được Phép Lưu Hành Cho Một Số Mục Đích Hạn Chế (current minor use pertmit)[1] đối với cây dâu tây. Danh mục đang được phép lưu hành cho một số mục đích hạn chế đối với cây dâu tây kèm theo tài liệu này được áp dụng tính từ ngày 13 tháng 6 một 2014. Tuy nhiên danh mục này hay thay đổi nên quí vị phải thường xuyên theo dõi. Trang web của Cơ Quan Quản Lý Nông Dược và Thuốc Thú Y – APVMA (www.apvma.gov.au) được cập nhật hàng ngày và quí vị có thể tham khảo thông tin về các loại hóa chất đã đăng ký và danh mục nông dược đang Được Phép Lưu Hành Cho Một Số Mục Đích Hạn Chế trên trang web này.
Sử dụng nông dược bừa bãi gây hao tốn tiền bạc khi sâu bệnh hại không bị khống chế hiệu quả.
Nhãn thuốc là tài liệu hướng dẫn mang tính pháp lý và quí vị có thể bị phạt nếu sử dụng thuốc không đúng như hướng dẫn trên nhãn thuốc. Các hướng dẫn bao gồm tỉ lệ pha thuốc (liều lượng thuốc cho vào bồn phun), số lần và thời gian cách khoảng giữa hai lần phun thuốc, cách phun thuốc (ví dụ như loại thiết bị phun phù hợp) và thời gian cách ly từ khi phun thuốc đến khi thu hoạch.
Nếu có tình trạng quí vị và nhiều người khác cùng áp dụng một loại thuốc nào đó không đúng cách thì chẳng những quí vị có thể bị phạt mà loại thuốc đó cũng có thể bị rút khỏi danh mục được phép và quí vị sẽ không còn cơ hội sử dụng loại thuốc đó nữa.
Thời gian cách ly từ khi phun thuốc đến khi thu hoạch ghi trên nhãn thuốc cho biết cụ thể bao lâu sau khi phun thuốc quí vị có thể thu hoạch sản phẩm (lưu ý là thời điểm thu hoạch chứ không phải thời điểm bán sản phẩm). Nếu quí vị thu hoạch sản phẩm quá sớm (so với thời gian cách ly) thì nồng độ thuốc tồn đọng trên sản phẩm còn quá cao không an toàn cho người dùng sử dụng. Nhiều đại lý bán lẻ (chẳng hạn như Coles và Woolworths) và các cơ quan chính phủ lấy mẫu sản phẩm một cách ngẫu nhiên để kiểm tra dư lượng thuốc tồn đọng. Nếu họ phát hiện dư lượng thuốc tồn đọng còn quá cao thì quí vị có thể bị truy tố trước pháp luật. Quí vị còn phải trả phí tổn thu hồi sản phẩm của quí vị tại tất cả các điểm bán, chi phí này thường rất cao. Nếu loại hóa chất bị phát hiện trên sản phẩm của quí vị không nằm trong danh mục thuốc có đăng ký sử dụng cho cây dâu tây thì đây là việc làm phạm pháp và quí vị có thể bị truy tố trong khi sản phẩm của quí vị bị thu hồi khỏi thị trường.
Luật Thực Phẩm (The Food Act) qui định 3 mức độ vi phạm: “ít nhiều có ý thức về việc mình làm”, “biết việc mình làm” và “Cố tình làm” và không xem xét trường hợp ngoại lệ cho là hành động do không biết. Mức phạt dao động từ 40.000 đô la đến 100.000 đô la và khả năng ngồi tù đối với vi phạm cá nhân hoặc 200.000 đô la đến 500.000 đô la đối với công ty. Môt khi quí vị mua một loại nông dược nào đó có nghĩa là quí vị đồng ý sử dụng đúng nguyên tắc qui định đối với loại nông dược đó theo như hướng dẫn trên nhãn thuốc, chính vì vậy quí vị có thể chịu hình phạt cao hơn.
Quyển cẩm nang (Hướng dẫn sử dụng nông dược bang Tây Úc) liệt kê quyền hạn và trách nhiệm khi quí vị sử dụng nông dược. Quyển này có thể được tải về qua trang web: http://www.health.wa.gov.au/publications/subject_index/p/poisons.cfm
[1] Danh mục các loại nông dược đang được phép lưu hành cho một số mục đích hạn chế[1] (current minor use pertmit) thường là các loại thuốc trừ sâu bệnh hại không có đăng ký sử dụng trên một loại cây trồng ít phổ biến nào đó (thí dụ như cây dâu tây) và thường không có hướng dẩn trên nhản thuốc cho loại cây trồng đó. Việc áp dụng các loại thuốc này phải tuân thủ theo các hồ sơ cho phép gọi là “Danh mục các loại nông dược đang được phép lưu hành cho một số mục đích hạn chế” áp dụng cho một loại cây trồng hay một loại sâu/bệnh hại cụ thể.
Danh mục nông dược và thuốc diệt nấm đăng ký sử dụng cho cây dâu tây vào thời điểm 13 tháng 6 năm 2014
Ví Dụ Tên Thuốc | Hoạt chất | Đối tượng sâu bệnh hại được kiểm soát | Thời gian cách ly (ngày) |
---|---|---|---|
Captan | Captan | Các bệnh do nấm | 1 |
Copper | Copper | Các bệnh do nấm | 1 |
Teldor | Fenhexamid | Bệnh mốc xám | 0 |
Rovral | Iprodione | Bệnh mốc xám | 1 |
Systhane | Myclobutanil | Bệnh phấn trắng | 0 |
Fontelis | Penthiopyrad | Bệnh phấn trắng | 1 |
Scala | Pyrimethanil | Bệnh mốc xám | 1 |
Switch | Cyprodinil/Fludioxonil | Thối cổ rễ, cuống lá | 3 |
Wettable sulphur | Sulfur | Bệnh phấn trắng | 0 |
Thiragranz | Thiram | Các bệnh do nấm | 7 |
Flint | Trifloxystrobin | Bệnh phấn trắng | 1 |
Zineb | Zineb | Các bệnh do nấm | 7 |
Abamectin | Abamectin | Nhện 2 chấm | 3 |
Bugmaster | Carbaryl | Châu chấu | 0 (chỉ trên cây giống) |
Lorsban | Chlorpyrifos | Dế | 0 (chỉ trộn mồi cám rải xung quanh cây) |
Torque | Fenbutatin oxide | Nhện 2 chấm | 1 |
Lannate | Methomyl | Sâu | 3 ngày đối với trái tươi, 10 ngày đối với trái trữ lạnh. |
Gemstar | Siêu vi khuẩn Nuclear polyhedrosis of helicoverpa zea | Sâu | 0 |
Pirimor | Pirimicarb | Rầy mềm | 2 |
Success Neo | Spinetoram | Sâu, bù lạch (bọ trĩ) | 1 |
Dipterex | Trichlorfon | Sâu | 14 |
Kelthane/Masta-Mite | Dicofol or dicofol/ tetradifon | Nhện 2 chấm | 7 |
Calibre | Hexythiazox | Trứng nhện 2 chấm | 1 |
Omite | Propargite | Nhện 2 chấm | 3 |
Nemacur | fenamiphos | Giun tròn | 6 tuần (42 ngày) |
Danh mục đang Được Phép Lưu Hành Cho Một Số Mục Đích Hạn Chế đối với cây dâu tây vào thời điểm 13 tháng 6 năm 2014
Số giấy phép | Hoạt chất | Tên thương mại | Đối tượng phòng trừ | Thời gian cách ly | Ngày hết hạn cho phép |
---|---|---|---|---|---|
PER12486 | Trichlorfon | Dipterex | Ruồi đục trái (ong chuỗi) | 14 ngày | 30/05/2016 |
PER 12570 | Bifenazate | Acramite | Nhện hai chấm | 1 ngày | 30/06/2017 |
PER12927 | Spinetoram | Success Neo | Ruồi đục trái (chỉ hạn chế phát triển) | 1 ngày | 31/05/2016 |
PER12940 | Maldison | Malathion | Ruồi đục trái | 3 ngày | 30/06/2017 |
PER100147 | Phosphorous acid | Foli R Fos | Thối gốc do Phytophthora | 6 tuần | 31/10/2017 |
PER13331 | Pyriproxyfen | Admiral | Ruồi trắng (rầy bạc lá) | 2 ngày | 31/10/2015 |
PER13542 | Maldison | Malathion | Bọ xít | 3 ngày | 30/06/2017 |
PER13377 | Emamectin | Proclaim | Sâu | 3 ngày | 30/9/2015 |
PER14453 | Chlorantraniliprole | Coragen | Sâu (Heliothis) | 1 ngày | 31/05/17 |
PER14192 | Indoxacarb | Avatar | Mọt ngũ cốc trắng | 2 ngày | 30/09/2018 |